1. Căn cứ vào quy mô và tính phân quyền:
a) Hợp đồng nhượng quyền đơn lẻ (Single franchise contract):
Là hợp đồng nhượng quyền cơ bản mà Bên Nhượng quyền ký với Bên Nhượng quyền, theo đó, Bên Nhận quyền được thành lập một đơn vị kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, và không được phép nhượng quyền lại.
b) Hợp đồng tái nhượng quyền (master franchise contract):
Là hợp đồng nhượng quyền mà Bên Nhận quyền được phép nhượng quyền lại thêm lần nữa trong phạm vi cho phép của Bên Nhượng quyền về số lần được tái nhượng quyền trong một khu vực, lãnh thổ nhất định. Theo hợp đồng này, Bên Nhận quyền ban đầu sẽ trở thành Bên Nhượng quyền thứ cấp, Bên Nhượng quyền ban đầu vẫn tiếp tục được hưởng lợi từ việc tái nhượng quyền của Bên Nhượng quyền thứ cấp.
c) Hợp đồng nhượng quyền khu vực (area franchise contract):
Theo hợp đồng này, Bên Nhận quyền sẽ được thành lập một số đơn vị kinh doanh trong một khu vực nhất định theo sự cho phép của Bên Nhượng quyền. Bên Nhận quyền không được phép tái nhượng quyền.
2. Căn cứ tính chất phân phối dịch vụ, hàng hóa:
a) Hợp đồng nhượng quyền kèm phân phối:
Theo đó, Bên Nhận quyền phải kinh doanh dịch vụ, hàng hóa do chính Bên Nhượng quyền cung cấp.
b) Hợp đồng nhượng quyền không kèm phân phối:
Theo đó, Bên Nhận quyền tự tổ chức sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo bí quyết, công nghệ do Bên Nhượng quyền chuyển giao. Hoặc, Bên Nhận quyền phải kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được cung cấp bởi bên thứ ba do Bên Nhượng quyền chỉ định thông qua hợp đồng nhượng quyền.